Công ty chúng tôi thực hiện làm phim quảng cáo cho khách hàng.Trong quá trình đoàn làm phim, công ty có mua đồ ăn uống (ăn sáng, ăn trưa, ăn tối) cho nhân viên hoặc diễn viên trong quá trình làm phim. Công ty có lấy hóa đơn của siêu thị đầy đủ.Chúng tôi xin hỏi:- Khoản chi phí nêu trên có được coi là chi phí hợp lý tính thuế thu nhập doanh nghiệp không, nếu trong hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thuê diễn viên có quy định là công ty sẽ thanh toán khoản chi phí ăn uống này.- Nếu công ty không quy định thỏa thuận thanh toán chi phí này trong hợp đồng lao động/hợp đồng thuê diễn viên thì có được coi là chi phí hợp lý.
Chi phí phúc lợi cho nhân viên có được khấu trừ thuế GTGT? có tính thuế TNCN; Các khoản chi có tính chất phúc lợi cho nhân viên bao gồm: Chi phí nghỉ mát, chi phí đào tạo, chi phí khám chưa bệnh, du lịch, sinh nhật, hiếu hỷ, cử đi học, ...
-----------------------------------------------------------------------------------
(Căn cứ theo Khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC -> Sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư 78/2014/TT-BTC và Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC)
Tiền hỗ trợ thêm khi chấm dứt hợp đồng lao động là khoản phúc lợi: Theo Công văn 4706/TCT-DNL ngày 26/11/2018 của Tổng cục thuế thì: - Trường hợp năm quyết toán 2017 Công ty Cổ phần Cảng Đà Nẵng đã chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động khi chấn dứt hợp đồng với người lao động theo quy định của Bộ luật lao động, ngoài ra, Công ty còn chi tiền hỗ trợ thêm cho người lao động theo Thoả ước lao động tập thể và Biên bản thống nhất giữa Tổng giám đốc với Chủ tịch Công đoàn Công ty; trường hợp Cục Thuế TP Đà Nẵng kiểm tra và xác nhận khoản chi này thuộc khoản chi có tính chất phúc lợi, tổng số chi có tính chất phúc lợi trong năm của Công ty không vượt quá 01 tháng lương bình quân theo quy định thì Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Chi ngày 8/3, 20/10 là chi phí phúc lợi: Theo Công văn số 2997/CT-TTHT ngày 8/4/2015 của Cục Thuế TP. HCM thì: - Khoản chi cho hoạt động phong trào lao động nữ (kỷ niệm ngày quốc tế phụ nữa 8/3, ngày phụ nữ Việt Nam 20/10) và chi hoạt động phong trào chung của người lao động (tổ chức tập luyện thể dục thể thao, hoạt động văn nghệ, hội thao, khám sức khỏe bổ sung ngoài khám định kỳ một năm một lần) thuộc khoản chi có tính chất phúc lợi nêu tại điểm 2. 31 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 151/2014/TT-BTC nêu trên.
Tiền lì xì mừng năm mới cho nhân viên có tính chất phúc lợi: Theo Công văn 2489/CT-TTHT ngày 24/03/2016 của Cục thuế TP Hồ Chí Minh thì: - Trường hợp trong năm 2014 Công ty có chi các khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ cho nhân viên, chi lì xì mừng năm mới, chi nghỉ mát ... và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp và tổng khoản chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của Công ty thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Tiền mừng sinh nhật nhân viên là chi phí phúc lợi: Theo Công văn 286/CT-TTHT ngày 10/1/2018 của Cục Thuế TP. HCM thì: - Trường hợp Công ty chi tiền mừng sinh nhật nhân viên theo quy chế tài chính thì đây được xem là khoản chi có tính chất phúc lợi và được hạch toán vào chi phí hợp lý nếu không vượt quá 1 tháng lương bình quân (khoản 2.30 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC). - Nên nhớ, khi chi tiền mừng sinh nhật cho nhân viên, Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Học phí trả hộ cho con của người Việt Nam là chi phí phúc lợi: Theo Công văn 5452/TCT-CS ngày 18/12/2015 của Tổng cục Thuế thì: - Trường hợp Công ty có chi trực tiếp khoản tiền phí và học phí cho con người lao động Việt Nam và khoản chi nêu trên được ghi trong quy chế của Công ty, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được coi là khoản chi có tính chất phúc lợi và được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Tổng số chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp chi trả hộ tiền học phí cho con của lao động người nước ngoài thì khoản chi này được chấp nhận theo quy định tại khoản 2.6 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC và được hạch toán theo hóa đơn, không bị khống chế mức chi. Thuê tư vấn sức khỏe cho người nước ngoài là chi phí phúc lợi: Theo Công văn 2337/TCT-CS ngày 30/5/2016 của Tổng cục thuế thì: - Theo Tổng cục Thuế, chi phí tư vấn khám sức khỏe cho người nước ngoài là một khâu trong quá trình chăm sóc sức khỏe từ tư vấn đến khám, chữa bệnh cho người lao động nên được coi là khoản chi phúc lợi và được chấp nhận là chi phí hợp lý. - Tuy nhiên, đối với chi phí tư vấn thuế TNCN cho lao động người nước ngoài thì đây không phải chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng không được coi là khoản chi có tính chất phúc lợi nên sẽ bị xuất toán.
Tặng hàng hóa cho nhân viên là chi phí phúc lợi: Theo Công văn số 5124/CT-TTHT ngày 1/6/2017 của Cục Thuế TP. HCM thì: - Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC, hàng hóa dùng để cho tặng cũng phải lập hóa đơn, ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hàng bán ra. - Theo đó, trường hợp Công ty sản xuất hàng hóa sai quy cách không thể bán ra nên quyết định tặng cho nhân viên thì vẫn phải xuất hóa đơn và tính thuế GTGT. - Tuy nhiên, hàng hóa tặng cho nhân viên được miễn trích nộp thuế TNDN, đồng thời được xem là chi phí phúc lợi và được hạch toán nếu tổng mức chi không quá 1 tháng lương bình quân/năm.
Thưởng voucher cho người lao động là chi phí phúc lợi Theo Công văn số 3732/CT-TTHT ngày 24/4/2017 của Cục Thuế TP. HCM thì: - Theo quy định tại khoản 2.30 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, trường hợp Công ty phát sinh các khoản chi phúc lợi như mua voucher (phiếu mua hàng) thưởng cho người lao động, mua phiếu ăn cho người lao động làm đêm, chi đám cưới người lao động, chi đám tang gia đình người lao động ..., nếu có hóa đơn và tổng mức chi không quá 1 tháng lương bình quân/năm thì được tính vào chi phí hợp lý. - Các khoản chi nêu trên đồng thời cũng được miễn thuế TNCN theo điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và khoản 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Các khoản chi dịch vụ kê khai, tính thuế TNCN thay cho cá nhân, chi mua thẻ hội viên chăm sóc sức khỏe cho cá nhân là người lao động nước ngoài làm việc tại Công ty là khoản chi có tính chất từ tiền lương tiền công thì khoản chi này được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của công ty nếu thỏa mãn điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC , được quy định cụ thể tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty và không thuộc trường hợp các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty xác định các khoản chi nêu trên là khoản chi có tính chất phúc lợi cho người lao động, nếu các khoản chi này đảm bảo tổng mức chi không quá 01 tháng lương bình quân, đáp ứng quy định về chứng từ thanh toán được quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính) thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trường hợp Công ty có phát sinh thuế GTGT đầu vào để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính và thực hiện theo đúng nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định tại Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Theo công văn số 51950/CTHN-TTHT ngày 18/7/2023 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
---------------------------------------------------------------------
(=) Bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng.
(=) Bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.
(Căn cứ theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính)
---------------------------------------------------------------
(12.000.000.000 đồng : 12 tháng) = 1.000.000.000 đồng.
Ví dụ 2: Cty A thành lập tháng 8/2024 (hoạt động từ tháng 8/2024), trong năm có quỹ lương thực tế (Tổng số tiền lương thực tế đã chi trả) là 500.000.000đ -> Cách xác định 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm 2024:
= 500.000.000 : 5 (5 tháng thực tế hoạt động từ tháng 8 - 12) = 100.000.000đ
Lưu ý: Tổng số tiền lương thực tế đã chỉ trả trong năm chỉ tính đến thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế nhé. VD: Tiền lương tháng 12/2024 mà trả vào 1/2024 thì vẫn được tính vào Còn Nếu Tiền lương tháng 12/2024 mà thực tế chi sau thời hạn quyết toán của năm 2024 (Sau ngày 31/03/2025) thì ko được tính vào năm 2024 đâu nhé (Vì hạn nộp hồ sơ Quyết toán thuế năm 2024 là ngày 31/03/2025)
---------------------------------------------------------------------------------------
Điều kiện để các khoản chi có tính chất phúc lợi cho nhân viên được trừ khi tính thuế TNDN:
(Căn cứ theo điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC)
(Căn cứ theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC)
---------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------
(Theo Công văn 4005/TCT-CS ngày 29/09/2015 của Tổng cục thuế gửi Cục Thuế tỉnh Đồng Nai)
-------------------------------------------------------------------------------------
(Theo Công văn 4003/TCT-CS ngày 17/10/2018 của Tổng cục thuế)
------------------------------------------------------------------------
Chi nghỉ mát có tính thuế TNCN không?
Theo Công văn 1650/TCT-DNNCN ngày 24/4/2019 của Tổng cục thuế: "Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và thực tế VP Đại diện DECKERS OUTDOOR có ký hợp đồng dịch vụ du lịch với Saigon tourist tại Hải Phòng thì: - Trường hợp, khoản chi nghỉ mát do VP Đại diện chi cho người lao động từ quỹ phúc lợi mà khoản chi ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì khoản tiền này tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Trường hợp, khoản chi chung cho tập thể người lao động không ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì khoản thu nhập này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. - Trường hợp cá nhân (người lao động) thuộc Văn phòng đại diện thực tế nhận được khoản nghỉ mát chi từ VP Đại diện nêu trên thì khoản thu nhập này tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Tổng cục Thuế thông báo để VP Đại diện DECKERS OUTDOOR CONSULTING Co,LTD tại TP Hải Phòng được biết./."
----------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------
Theo Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC và theo Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC: g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau: g.1) Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động. g.1.1) Thân nhân của người lao động trong trường hợp này bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp. g.1.2) Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi trả theo chứng từ trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí của người lao động và thân nhân người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm. g.1.3) Người sử dụng lao động chi tiền hỗ trợ có trách nhiệm: lưu giữ bản sao chứng từ trả tiền viện phí có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả phần còn lại sau khi tổ chức bảo hiểm trả trực tiếp với cơ sở khám chữa bệnh) hoặc bản sao chứng từ trả viện phí; bản sao chứng từ chi bảo hiểm y tế có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả toàn bộ viện phí, tổ chức bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người lao động và thân nhân người lao động) cùng với chứng từ chi tiền hỗ trợ cho người lao động và thân nhân người lao động mắc bệnh hiểm nghèo. g.6) Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần. Căn cứ xác định khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại. g.7) Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ. g.10) Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
-------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------