Kết hôn là quyền của con người khi đạt đến độ tuổi nhất định, thông thường, chỉ cần đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình là có thể được pháp luật thừa nhận quan hệ vợ chồng. Tuy nhiên, với một số chủ thể nhất định, ngoài việc đáp ứng các tiêu chí cơ bản đó thì đặt ra rất nhiều các điều kiện khác nhau. Điển hình khi kết hôn với chiến sĩ, sĩ quan quân đội cần đáp ứng những điều kiện nhất định. Bài viết sau đây sẽ cùng làm rõ vấn đề này.
IV. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VỚI CÔNG AN, QUÂN ĐỘI
Chủ thể có thẩm quyền đăng ký là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi một trong hai bên nam hoặc nữ cư trú. (Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 17 Luật hộ tịch năm 2014)
III. THẨM QUYỀN ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Hôn nhân và gia đình và pháp luật về hộ tịch, cụ thể:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn.
Việc đăng ký kết hôn của cán bộ, chiến sỹ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân căn cứ các quy định sau:
Điều 15 Luật cư trú năm 2020 quy định về nơi cư trú của cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân như sau:
Nơi cư trú của người đang làm nghĩa vụ quân sự hoặc đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân; Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định của Luật cư trú.
II. CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC LẤY CHỒNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
Theo quy định nội bộ của ngành quân đội: Khi quyết định lấy chồng sĩ quan quân đội, theo quy định sẽ phải thẩm tra lý lịch ba đời. Sau khi kiểm tra lý lịch, nếu thuộc các trường hợp sau, sẽ không được kết hôn:
Như vậy, đối với việc lấy chồng sỹ quan quân đội thì ngoài việc phải đáp ứng được các điều kiện chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì đối với điều kiện kết hôn sẽ do nội bộ ngành của quân đội quy định. Người kết hôn với người làm trong quân đội sẽ phải thẩm tra lý lịch ba đời.
Thẩm tra, xác minh, xin ý kiến
Theo quy định tại điều 18 Luật hộ tịch năm 2014, cần tiến hành các bước sau:
Trên đây là nội dung tư vấn của công ty Luật Winlegal về thủ tục đăng kí kết hôn với bộ đội. Nếu còn vướng mắc,chưa hiểu rõ hay cần sự hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ!
Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội
Điện thoại: 0246.29.33.222/0976.718.066
Offenbar hast du diese Funktion zu schnell genutzt. Du wurdest vorübergehend von der Nutzung dieser Funktion blockiert.
I. ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN CHUNG CỦA SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
Là một sĩ quan quân đội, khi kết hôn, đầu tiên vẫn là phải đủ điều kiện kết hôn theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể: