Cụ thể, tại Điều 6 dự thảo nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú (dự thảo) , Bộ Công an đề xuất bổ sung nhiều loại giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân. Cụ thể như sau:
Có được xin giấy xác nhận độc thân ở nơi tạm trú không?
Theo Điều 11 của Luật Cư trú năm 2020, quy định như sau:
Do đó, bạn có thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại cả nơi thường trú hoặc nơi tạm trú với điều kiện nơi tạm trú của bạn phải là nơi đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền và được cấp sổ tạm trú. Trong trường hợp bạn có cả nơi thường trú và nơi tạm trú, hãy ưu tiên xin xác nhận tại nơi thường trú.
Số lượng giấy xác nhận độc thân có thể được cấp tối đa là bao nhiêu?
Dựa trên quy định tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP, giấy xác nhận độc thân cho mục đích công việc sẽ được cấp theo yêu cầu của cá nhân. Tuy nhiên, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cần nêu rõ mục đích sử dụng và không có giá trị khi dùng để đăng ký kết hôn.
Thêm vào đó, theo Khoản 2 Điều 12 của Thông tư trên, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có hiệu lực đến khi tình trạng hôn nhân của người được cấp thay đổi hoặc trong vòng 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo điều kiện nào đến trước.
Thủ tục xin giấy xác nhận độc thân online
Hiện tại, công dân có thể thực hiện thủ tục xin giấy xác nhận độc thân trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công của địa phương mình. Ví dụ, nếu bạn cư trú tại Hà Nội, làm theo hướng dẫn sau:
Bước 1: Truy cập Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Thành phố Hà Nội qua địa chỉ: dichvucong.hanoi.gov.vn.
Bước 2: Chọn mục “Thủ tục hành chính”.
Bước 3: Trong ô tìm kiếm, gõ “Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”.
Bước 4: Chọn kết quả “Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân” từ danh sách gợi ý.
Để gửi hồ sơ trực tuyến, bạn cần có tài khoản đăng nhập Cổng Dịch vụ công quốc gia, có thể dùng tài khoản này để truy cập các cổng dịch vụ công trên toàn quốc. Nếu chưa có tài khoản, bạn có thể tham khảo hướng dẫn đăng ký trên cổng dịch vụ công quốc gia.
Điền thông tin hồ sơ, có thể sử dụng chức năng “Lấy thông tin từ người nộp” để tự động điền.
Điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu trên mẫu tờ khai, sau đó nhấn “Tiếp theo”.
Scan và tải lên các tài liệu cần thiết liên quan đến xác nhận tình trạng hôn nhân (bản chính hoặc bản sao chứng thực từ bản chính).
Cuối cùng, bạn có thể lưu lại hồ sơ bằng cách nhấn “Lưu lại” hoặc gửi hồ sơ bằng cách chọn “Gửi đi”. Quá trình xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hoàn tất.
Thủ tục xin giấy xác nhận độc thân trực tiếp
Thủ tục xin giấy xác nhận độc thân được quy định tại Điều 21 và Điều 22 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Để thực hiện, bạn cần làm theo các bước sau:
Khi nộp hồ sơ, cần xuất trình các giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền, cùng với CMND/CCCD/hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn hiệu lực.
Giấy xác nhận độc thân sau ly hôn có cần không?
Sau khi ly hôn, quan hệ vợ chồng sẽ chấm dứt theo bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Khi đó, người vợ, người chồng sẽ trở thành độc thân. Và nếu muốn đăng ký kết hôn hoặc mua bán nhà đất, nhận con nuôi… thì cần phải xin xác nhận độc thân.
Do đó, sau khi ly hôn, công dân vẫn cần giấy xác nhận độc thân để xác định tình trạng hôn nhân nếu muốn đăng ký kết hôn lần sau hoặc khi mua bán nhà đất để xác định tài sản chung hoặc tài sản riêng…
Trên đây là giải đáp chi tiết về: Giấy xác nhận độc thân. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.
Đã có con, có được xin xác nhận độc thân không?
Giấy xác nhận độc thân là giấy tờ xác minh tình trạng hôn nhân tại thời điểm xin của người yêu cầu. Do đó, mặc dù đã có con thì vẫn có thể được xin xác nhận tình trạng hôn nhân. Và người này vẫn được coi là độc thân nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chỉ sống chung với người khác như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn và đã sinh con.
- Đã kết hôn, có con nhưng nay đã ly hôn và không đăng ký kết hôn với ai.
- Đã kết hôn và có con nhưng chồng chết nên quan hệ hôn nhân chấm dứt, không đăng ký kết hôn với ai…
Cách xin giấy xác nhận độc thân online
Bước 01: Chụp toàn bộ hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân (chụp từ bản chính hoặc bản sao chứng thực từ bản chính). Tùy theo từng trường hợp cụ thể sẽ phải cần các giấy tờ tương ứng.
Bước 02: Truy cập vào trang Dichvucong.hanoi.gov.vn hoặc Dichvucong.danang.gov.vn… và thực hiện đăng nhập tài khoản.
Bước 03: Chọn “đăng ký trực tuyến” và “Nộp hồ sơ tại phường/xã/thị trấn”
Bước 04: Chọn các mục “Quận, huyện, thị xã”; “Lĩnh vực”; “Phường, xã, thị trấn”; “Mức độ”
Bước 05: Điền đầy đủ thông tin vào tờ khai Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Những mục có dấu * là những mục bắt buộc phải điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu. Đồng thời, đính kèm hình ảnh của các giấy tờ, tài liệu đã chụp vào cuối tờ khai.
Bước 06: Kiểm tra lại thông tin để bảo đảm các thông tin vừa nhập là chính xác.
Sau đó chọn mục “Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên”. Nếu muốn in tờ khai thì chọn “In mẫu”; nếu không thì chọn “Tiếp tục” để nhập mã xác nhận.
Bước 07: Sau khi kiểm tra lại thông tin, bấm “Hoàn tất” để kết thúc quá trình đăng ký.
Sau khi thực hiện xong việc đăng ký online, người có yêu cầu xin xác nhận tình trạng hôn nhân nên lưu lại mã hồ sơ để tra cứu tình trạng tiếp nhận cũng như tiến độ xử lý hồ sơ của mình.
Lưu ý: Bài viết này tác giả thực hiện tại Cổng Dịch vụ Công trực tuyến của Hà Nội, trường hợp bạn đọc thường trú tại Đà Nẵng, TP. HCM… thì thực hiện trên Cổng Dịch vụ Công trực tuyến của địa phương mình.
Xem thêm: Tại sao phải xin xác nhận tình trạng độc thân? Thủ tục thế nào?
Giấy chứng nhận độc thân tiếng Nhật là gì?
Trong tiếng Nhật, giấy chứng nhận độc thân được gọi là Giấy chứng nhận độc thân【独身証明書】どくしんしょうめいしょ、. Đây là giấy tờ cá nhân phải nộp trước khi làm thủ tục kết hôn nhằm ngăn chặn việc kết hôn đồng thời với nhiều người trở lên.
Ai có quyền xác nhận tình trạng độc thân?
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công dân tạm trú có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Đối với công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, các cơ quan này cũng có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo yêu cầu.
Theo Điều 21 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc về Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi công dân Việt Nam có đăng ký thường trú.
Trong trường hợp công dân không có nơi thường trú nhưng đã đăng ký tạm trú theo quy định pháp luật về cư trú, Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi công dân đó đăng ký tạm trú sẽ thực hiện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Quy định này cũng được áp dụng cho việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang cư trú tại Việt Nam nếu có yêu cầu.
Xin xác nhận độc thân bao lâu có?
Thời gian giải quyết cấp giấy xác nhận độc thân cho cá nhân là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, giấy tờ (căn cứ Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
Có được xin cấp lại giấy xác nhận độc thân khi bị mất?
Hiện nay, không có quy định hướng dẫn cấp lại giấy xác nhận độc thân bị mất. Bởi theo quy định hiện hành, giấy xác nhận độc thân có thời hạn 06 tháng hoặc cho đến khi thay đổi tình trạng hôn nhân. Khi đi xin cấp giấy mới thì bắt buộc phải nộp lại giấy xác nhận độc thân đã được cấp trước đó.
Tuy nhiên, trước đó, tại Hướng dẫn của Thông tư 01/2008/TT-BTP (hiện đã hết hiệu lực) có hướng dẫn về trường hợp xin cấp lại giấy xác nhận hôn nhân đã mất.
Theo đó, khi bị mất thì phải làm cam kết về việc chưa đăng ký kết hôn với ai. Và giấy cam kết này sẽ được lưu trong hồ sơ cấp xác nhận độc thân của người yêu cầu và được ghi chú “Đã xác nhận lại tình trạng hôn nhân ngày ... tháng ... năm ...., lý do xác nhận lại ....”
Bởi vậy, nếu muốn cấp giấy xác nhận độc thân trong trường hợp bị mất, người yêu cầu có thể liên hệ với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có thẩm quyền cấp để được hướng dẫn chi tiết cho từng trường hợp cụ thể của mình.