Doanh nghiệp trước khi kê khai thuế TNDN cần phải nộp thì cần xác định thuế TNDN. Bài viết dưới đây của iHOADON sẽ hướng dẫn chi tiết cách nộp thuế TNDN tạm tính theo quý. Cùng tìm hiểu nhé.
Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế TNDN = Thu nhập tính thuế trong kỳ x Thuế suất [1]
Thu nhập tính thuế được tính như sau: Tổng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản thu nhập được miễn thuế, cộng thêm các khoản lỗ được chuyển ghi nhận theo quy định. Trong đó, thu nhập chịu thuế TNDN được tính như sau: Thu nhập chịu thuế TNDN = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác.
Theo quy định của Điều 10, Điều 13 và Điều 14 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 được sửa đổi, bổ sung vào năm 2013, cùng với Điều 10 của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, mức thuế suất áp dụng cho thuế TNDN là 20%.
Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ Điều 6 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, Điều 5 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, thuế TNDN được tính như sau:
Thuế TNDN = Thu nhập tính thuế trong kỳ x Thuế suất [1]
Như vậy, để tính được số thuế phải nộp cần phải biết thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định [2]
Trong đó, thu nhập chịu thuế TNDN được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác [3]
Căn cứ Điều 10, Điều 13 và Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013 và Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, mức thuế suất thuế TNDN là 20%.
Ngoài ra, còn nhiều trường hợp áp dụng mức thuế suất cao hơn như doanh nghiệp hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam hoặc áp dụng thuế suất ưu đãi như doanh nghiệp công nghệ cao nên mức nộp thấp hơn.
Xem chi tiết: Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Về lý thuyết thuế TNDN được tính theo các bước sau:
Bước 1: Tính doanh thu trong kỳ tính thuế, chi phí được trừ, các khoản thu nhập khác
Bước 2: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức [3]
Bước 3: Tính thu nhập được miễn thuế, các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định
Bước 4: Tính thu nhập tính thuế TNDN theo công thức [2]
Bước 5: Tính tính thuế TNDN phải nộp theo công thức [1]
Lưu ý: Trên đây chỉ là quy trình tính thuế TNDN theo quy định của pháp luật, trên thực tế kế toán nhập dữ liệu trên phần mềm mà doanh nghiệp đang sử dụng và gửi cho cơ quan thuế sẽ cần nhiều thao tác phức tạp hơn.
Xem thêm: Đề xuất sửa quy định tạm nộp 75% thuế thu nhập doanh nghiệp
Những đối tượng phải nộp thuế TNDN:
Các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập phải chịu thuế theo quy định của Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp (gọi chung là doanh nghiệp), bao gồm:
Các doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế phải nộp thuế TNDN theo các quy định sau đây:
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là nơi mà doanh nghiệp này thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam. Điều này có thể bao gồm:
Các khoản chi được trừ khi tính thuế
Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, trừ các khoản chi không được trừ thì doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
(1) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
(2) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
(3) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Xem thêm: Các khoản chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý
Hướng dẫn nộp thuế TNDN tạm tính theo quý cho doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) x Thuế suất thuế TNDN
- Phần trích lập quỹ khoa học công nghệ là loại quỹ nhằm mục đích tạo nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động khoa học công nghệ của doanh nghiệp. Mức trích quỹ KH&CN tối đa là 10%.
- Thuế suất thuế TNDN quy định với từng trường hợp cụ thể như sau:
+ Thuế suất thuế TNDN đối với doanh nghiệp thông thường là 20%
+ Thuế suất thuế TNDN đối với quỹ tài chính, tín dụng là 17%
+ Thuế suất thuế TNDN đối với doanh nghiệp có hoạt động dò tìm, khai thác, chế biến tài nguyên là từ 32% đến 50%
- Thu nhập tính thuế được tính theo công thức:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – ( Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)
Các khoản chi không được trừ khi tính thuế thu nhập
Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (một số nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC), các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
- Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.
- Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp.
Xem chi tiết: 37 khoản chi không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập khác khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC (một số khoản được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 151/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC) quy định thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán theo hướng dẫn tại chương IV Thông tư 78/2014/TT-BTC.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn tại chương V Thông tư 78/2014/TT-BTC.
- Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập từ cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.
- Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác.
- Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.
- Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ: bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-) tổng giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra.
- Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá.
- Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được.
- Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra.
- Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.
- Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước).
- Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.
- Các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác doanh nghiệp nhận được từ các tổ chức, cá nhân theo thỏa thuận, hợp đồng phù hợp với pháp luật dân sự do doanh nghiệp bàn giao lại vị trí đất cũ để di dời cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí khác (nếu có).
- Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí; khoản hoàn nhập dự phòng bảo hành công trình xây dựng.
- Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập đó.
- Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ, được xác định cụ thể như sau:
- Khoản tiền hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của hàng hóa đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh ngay trong năm quyết toán thuế TNDN thì được tính giảm trừ chi phí trong năm quyết toán đó.
- Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế TNDN.
- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật mà số tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp thì xử lý như sau:
+ Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được xác định là thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế TNDN của doanh nghiệp nhận vốn góp.
+ Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản chênh lệch này là thu nhập của các thành viên góp vốn cũ/
- Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.