Mức lương cơ bản ở Nhật, hay còn gọi là mức lương tối thiểu (最低賃金 – さいていちんきん) được tính theo yên/giờ. Đây là mức thù lao thấp nhất mà công ty, cá nhân sử dụng lao động phải trả cho người lao động một cách hợp pháp theo quy định của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản (厚生労働省 – こうせいろうどうしょう). Hay có thể hiểu đây là giá thấp nhất mà người lao động không thể bán sức lao động của họ với giá thấp hơn.
Mức lương cơ bản năm 2023 là bao nhiêu?
Khi đã hiểu được lương cơ bản là gì, có nhiều người sẽ thắc mắc mức lương cơ bản hiện nay là bao nhiêu? Đối với công chức từ ngày 01/7/2023 dựa trên lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng. Từ 1/7/2023, lương cơ sở đối với nhân sự, công chức, viên chức khu sẽ tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng.
Tìm kiếm một công việc toàn thời gian? Hãy để việc đó cho WeXpats Agent!
WeXpats Agent là dịch vụ hỗ trợ, chuyên cung cấp việc làm cho người nước ngoài sống tại Nhật Bản.
Với các cố vấn nghề nghiệp tận tâm sẽ hỗ trợ bạn tìm việc làm miễn phí. Ngoài giới thiệu các công ty cùng các vị trí đang tuyển dụng, chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn viết sơ yếu lý lịch tiếng Nhật và luyện tập phỏng vấn. Đừng lo lắng khi tìm việc tại Nhật bản, chúng tôi sẽ luôn ở cạnh bạn.
Chúng tôi có nhiều việc làm phù hợp cho người nước ngoài. Cung cấp các công việc sử dụng kỹ năng ngôn ngữ của bạn như dịch thuật, phiên dịch, inbound, v.v. Cùng với đó là các công việc kỹ thuật, v.v. không yêu cầu kỹ năng tiếng Nhật.
Các cố vấn nghề nghiệp của chúng tôi hỗ trợ và giúp bạn chuẩn bị sơ yếu lý lịch cũng như thực hành phỏng vấn xin việc với bạn. Truyền đạt rõ ràng điểm mạnh của bạn với công ty tuyển dụng.
Chúng tôi sẽ thay mặt bạn xử lý việc liên lạc với các công ty, chẳng hạn như sắp xếp ngày phỏng vấn và điều kiện công việc.
Tìm kiếm việc làm bán thời gian? Tìm việc làm trên WeXpats Jobs!
WeXpats Jobs là trang web việc làm bán thời gian dành cho người nước ngoài đang sinh sống ở Nhật Bản. Bạn có thể tìm kiếm việc làm bằng 11 ngôn ngữ (tiếng Anh, tiếng Việt, tiếng Hàn, tiếng Indonesia, tiếng Trung phồn thể, tiếng Trung giản thể, tiếng Miến Điện, tiếng Thái, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Bồ Đào Nha), và cả tiếng Nhật. Tìm công việc phù hợp với bạn bằng cách lựa chọn trình độ tiếng Nhật, nghề nghiệp, địa điểm, v.v.
※ Bạn có thể đăng ký từ bên ngoài Nhật Bản nhưng chỉ những người sống ở Nhật Bản mới có thể nộp đơn xin việc.
II. Bảng lương cơ bản theo từng vùng của Nhật Bản 2019
Mức lương cơ bản tăng của từng vùng
Hokkaido là khu vực nằm ở phía đông bắc Nhật Bản, nơi đây có khi hậu lạnh nhất cả nước, Thành phố lớn nhất ở khu vực này là Sapporo, đây là thành phố mới được quy hoạch với kiến trúc hiện đại hết sức đẹp mắt. Hokkaido là một trong những địa điểm thu hút lao động Việt Nam làm việc với lợi thế đất đai rộng lớn, Hokkaido tiếp nhận các đơn hang chủ yếu trong lĩnh vực chế biến thủy sản, nông nghiệp trồng trọt, nông nghiệp chăn nuôi, xây dựng công trình.... Mức lương cơ bản theo vùng Hokkaido cũng được tăng lên đáng kể từ năm 2019 này.
Tohoku là vùng đất nổi tiếng với nhiều điểm du lịch do nằm ngay cạnh Hokkaido nên thời tiết, khí hậu tại khu vực này cũng khá là lạnh, nhiệt độ thường ở mức 10 độ C. Tuy nhiên với người Nhật thì mức nhiệt này được coi là mát mẻ. Vùng này bao gồm 6 tỉnh: Akita, Aomori, Fukushima, Iwate, Miyagi và Yamagata. Lương cơ bản vùng này thuộc top trung bình trên cả nước chủ yếu tiếp nhận lao động Việt Nam qua các ngành nghề may mặc, xây dựng cốt thép, nuôi trồng thủy sản ....
Thủ đô của Nhật Bản – Tokyo nằm ở khu vực này, đây là vùng phát triển bậc nhất của Nhật Bản, khu vực này tập trung khá nhiều các trường đại học nổi tiếng của Nhật Bản. Vùng Kanto Nhật bản là một trong những địa điểm hấp dẫn hàng đâu của lao động Việt bởi mức lương cơ bản theo vùng này cao nhất theo thống kê lương cơ bản 47 tỉnh Nhật Bản lên đến 958 Yên/giờ. Vùng này bao gồm 7 tình là: Gunma, Tochigi, Ibaraki, Saitama, Tokyo, Chiba, và Kanagawa. Vùng này cũng tiếp nhận đa dạng các ngành nghề như thực phẩm, nông nghiệp, điện tử, cơ khí, xây dựng.....
Đây là khu vực có địa hình núi non, đây chính là vựa lúa quan trọng của Nhật Bản, ở Chubu có ngọn núi Phú Sĩ chính là biểu tưởng của Nhật Bản, ngoài ra nơi đây cũng có rất nhiều điểm đến hấp dẫn như nhà máy Toyota, tàu vũ trụ Aqua, đền Atsuta...
Vùng này bao gồm các tỉnh: Aichi, Fukui, Gifu, Ishikawa, Nagano, Niigata, Shizuoka, Toyama, và Yamanashi. Vùng Chubu có mức lương khá cao, tiếp nhận đơn hàng chủ yếu làm nông nghiệp, thực phẩm và điện tử. Hãy cũng xem lương cơ bản vùng 2019 như thế nào nhé
Vùng Kansai có 3 thành phổ lớn bao gồm Osaka, Kobe và cố đô Kyoto. Trong đó Osaka chính là nơi tập trung nhiều người Việt sinh sống ở Nhật Bản nhất.
Vùng nãy bao gồm 7 tỉnh: Nara, Wakayama, Mie, Osaka, Hyogo và Shiga.
III. Đi xuất khẩu lao động Nhật nên chọn tỉnh nào?
Nhiều bạn khi đi xuất khẩu lao động Nhật Bản 2019 và căn cứ theo bảng lương cơ bản theo vùng ở trên thì Tokyo, Kanagawa, Osaka thuộc top những tỉnh có mức lương tối thiểu cao nhất. Tuy nhiên mức lương tối thiểu cao cũng đồng nghĩa với việc chi phí sinh hoạt, ăn ở tại đây cũng khá đắt đỏ. Nên chọn một tỉnh có mức lương cơ bản cao - Đúng hay sai? Hãy căn cứ vào mục đích đi Nhật của bạn là gì và lựa chọn xí nghiệp tại Nhật có tốt hay không mới là lựa chọn hàng đầu của bạn. Nếu bạn chọn lương cơ bản tại các thành phố lớn cao hơn so với trung bình 47 tỉnh thành, tuy nhiên chi phí nhiều cộng với không có nhiều việc làm thêm thì bạn sẽ chẳng để dành được bao nhiêu.
Không nên chọn tỉnh có mức lương cơ bản thấp - Đúng hay sai?
Vùng nông thôn Nhật Bản có mức lương cơ bản so với mặt bằng chung từ 750-850 Yên/giờ cao hơn 10 lần so với làm việc tại Việt Nam. Ngoài ra vùng đó chủ yếu phát triển nông nghiệp nên việc làm thêm sẽ nhiều theo mùa vụ kết hợp các khoản chi tiêu được hạn chế tối đa. Nếu bạn nào mong muốn sự yên bình, chi phí không quá tốn kém thì nên chọn những vùng như Fukuoka, Oita, Nara...
So sánh lương cơ bản và lương tối thiểu khác nhau như thế nào?
Mức lương cơ sở áp dụng cho các đối tượng sau:
Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp xã, thị trấn;
Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Người làm việc theo hợp đồng lao động theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Người làm việc theo hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP.
Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động.
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng của Quân đội nhân dân Việt Nam.
Sĩ quan, hạ sĩ quan dự bị, hạ sĩ quan nghĩa vụ, nghĩa vụ quân sự, công nhân, cảnh vệ và người làm thuê thuộc Công an nhân dân.
Những người làm việc trong các tổ chức cơ yếu.
Người lao động không chuyên ở các xã, nông thôn và tổ dân phố.
Mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với các đối tượng sau:
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động;
Người sử dụng lao động theo nghĩa quy định của Bộ luật Lao động là: doanh nghiệp theo nghĩa quy định của Luật Doanh nghiệp; Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân thuê mướn, sử dụng lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP
Mức lương cơ sở: Trong trường hợp tăng mức lương cơ sở thì tất cả cán bộ, công chức, viên chức đều được tăng lương.
Lương tối thiểu: Khi Lương tối thiểu vùng tăng, chỉ những người lao động có thu nhập thấp hơn Lương tối thiểu vùng mới được tăng lương. Các khoản đóng góp an sinh xã hội cũng được tăng lên.
Mức lương cơ sở: phụ thuộc vào diễn biến kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng và khả năng ngân sách nhà nước.
Mức lương tối thiểu: Không có quy định về thời điểm tăng lương, nhưng mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống của người lao động và gia đình họ. dựa trên tương quan giữa tiền lương tối thiểu và tiền lương thị trường; Tốc độ tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế, năng suất lao động,...
Mức lương cơ sở: Mức lương cơ sở hiện hành là 1.490.000 đồng/tháng (theo Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP).
Lương tối thiểu: theo điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP.
Mức lương tối thiểu vùng tháng được quy định như sau:
Vùng III: 3.640.000 đồng/tháng.
Mức lương tối thiểu theo giờ được xác định như sau:
Qua bài viết trên, chắc bạn đã hiểu rõ lương cơ bản là gì rồi đúng không nào? Nếu quý doanh nghiệp, cá nhân còn đang băn khoăn về cách tính cũng như tìm các phần mềm hỗ trợ tính lương cho nhân viên, xin hãy vui lòng liên hệ cho Tanca để chúng tôi có thể tư vấn chi tiết giúp bạn.
Bạn có biết lương vùng Nhật Bản hay lương cơ bản ở Nhật cho người nước ngoài là bao nhiêu không? Việc nắm rõ lương vùng Nhật Bản trước khi sang Nhật là việc hết sức cần thiết cho bất kỳ ai.
Trong bài viết này, WeXpats sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về lương vùng Nhật Bản hay lương cơ bản ở Nhật của lao động nước ngoài. Ngoài ra, cách xem bảng lương cơ bản ở Nhật cũng được giới thiệu. Nếu bạn đang có ý định sinh sống hay làm việc ở Nhật thì nhất định phải xem bài viết dưới đây nhé!
Bạn đã tìm thấy công việc phù hợp với bản thân chưa? Muốn biết các công ty tiếp nhận người nước ngoài Phiền não về kế hoạch nghề nghiệp tại Nhật Không biết có thể làm được công việc nào với visa hiện tại
Theo dữ liệu năm mới nhất của Bộ Y tế, Lao động & Phúc lợi xã hội Nhật Bản năm 2022 (công bố vào 26/7/2023), mức lương cơ bản ở Nhật của người lao động phổ thông theo năm là 2,980,800 yên hoặc 248,400 yên theo tháng.
So sánh với lương cơ bản ở Nhật vào những năm trước là 2,737,200 yên, tương đương 228,100 yên. Mức lương cơ bản ở Nhật công bố mới đây đã tăng lên đáng kể.
Có sự khác biệt khá lớn về lương cơ bản ở Nhật của người nước ngoài so với người lao động Nhật Bản. Được biết, mức lương cơ bản ở Nhật hàng năm của người Nhật là 3,741,600 yên. Lý do dẫn đến sự khác biệt này là do tuổi trung bình của người lao động nước ngoài thấp hơn và thời gian làm việc của họ ngắn hơn so với người lao động Nhật Bản.
Học cách tính lương ở Nhật cực dễ
Ở Nhật Bản, chế độ thăng tiến được gọi là「社内昇進 - shanai shoushin」, chủ yếu dựa trên độ tuổi thâm niên. Điều này có nghĩa là bạn càng làm việc lâu tại một công ty, vị trí của bạn sẽ thăng tiến dần. Do đó, lương cơ bản ở Nhật của bạn cũng sẽ tăng theo. Đồng thời, tuổi của bạn thường cũng trở thành một yếu tố để dẫn đến khoảng cách về mức lương cơ bản ở Nhật hàng năm giữa người nước ngoài và người lao động Nhật Bản như số liệu ở đề cập ở trên.
Kỹ sư Nhật Bản: Cơ hội việc làm, mức lương | Tìm hiểu ngay
【Lương cơ bản ở Nhật cho người nước ngoài theo tình trạng cư trú】
(Lương cơ bản ở Nhật trung bình hàng năm là số đại khái)
So với năm trước 2022, ngoại trừ visa Chuyên nghiệp / Kỹ thuật (trước đây là 326.500 yên mỗi tháng) mức lương cơ bản ở Nhật đã giảm đáng kể. Ngược lại, các loại tình trạng cư trú khác đã cho thấy sự tăng trưởng đáng kể về mức lương cơ bản ở Nhật. Đặc biệt là đối với thực tập sinh kỹ năng, thu nhập hàng năm của họ hiện vượt quá 2 triệu yên và lao động kỹ năng đặc định Tokutei Ginou với mức lương cơ bản ở Nhật hàng tháng của họ tăng hơn 10.000 yên.
※Nguồn: MHLW, “令和3・4年賃金構造基本統計調査”
Theo khảo sát thống kê “Cấu trúc tiền lương cơ bản 2022” mới nhất của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi (công bố 26/7/2023), mức lương cơ bản ở Nhật trung bình hàng năm của người lao động toàn thời gian vào năm 2022 là khoảng 3.741.600 yên, tương đương với 311.800 yên mỗi tháng.
Đây là mức lương đã tăng đáng kể so với lương cơ bản ở Nhật trung bình hàng năm của năm trước đó là 3.688.800 yên, tương đương với 307.400 yên mỗi tháng. Trong năm 2021, mức lương cơ bản ở Nhật trung bình hàng năm thực tế đã giảm nhẹ so với năm 2020 do tình trạng suy giảm hoạt động kinh tế dưới sức ép của đại dịch covid-19. Tuy nhiên, tình hình được cải thiện sau đại dịch và hy vọng lương cơ bản ở Nhật trung bình hàng năm sẽ có xu hướng tăng lên nhiều hơn nữa.
Thắc mắc: mức sống ở Nhật có cao không?
Theo định nghĩa của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội, nhân viên toàn thời gian (一般労働者 - ippan roudousha) là những nhân viên thường xuyên được tuyển dụng trong một khoảng thời gian không xác định hoặc trong một khoảng thời gian từ 1 tháng trở lên, nhưng không bao gồm những nhân viên làm việc ngắn hạn (短時間労働者- tanjikan roudousha) ở Nhật.
※MHLW, “令和3・4年賃金構造基本統計調査 結果の概況:主な用語の定義”
Dưới đây, WeXpats sẽ giới thiệu và giải thích thêm về lương cơ bản ở Nhật trung bình hàng năm được chia theo các danh mục sau:
Theo trung bình mức lương cơ bản ở Nhật vào năm 2022 được phân loại theo giới tính, thu nhập của nam giới là khoảng 4,104,000 yên (342,000 yên/tháng) và nữ giới là khoảng 3,106,800 yên (258,900 yên/tháng).
Tại Nhật Bản, nhiều phụ nữ chọn những công việc không toàn thời gian sau khi họ kết hôn và sinh con. Ngoài ra, tỷ lệ nữ giới ở các vị trí quản lý vẫn ở mức thấp hơn nam giới. Từ những lý do trên, mức lương trung bình của họ thấp hơn đáng kể so với phái mạnh.
Các phúc lợi và trợ cấp nuôi con ở Nhật
Trung bình mức lương cơ bản ở Nhật hàng năm dựa theo trình độ học vấn như sau:
Giống như các nước khác, trung bình mức lương cơ bản ở Nhật hầu hết được quyết định theo trình độ học vấn. Tuy nhiên, có nhiều người dù có trình độ học vấn không quá cao nhưng mức lương cơ bản ở Nhật của họ vẫn thuộc hàng top. Điều này cho thấy mức lương cơ bản ở Nhật không hoàn toàn dựa vào trình độ học vấn, chúng phụ thuộc theo năng lực và thành tích cao đạt được trong công việc của bạn.
Không có gì lạ khi nhiều người tốt nghiệp trường Trung học Phổ thông có thể kiếm được nhiều tiền hơn những người tốt nghiệp Đại học. Theo thống kê, tỷ lệ người lên Đại học ở Nhật Bản chiếm khoảng 50% và người học đến Trung học Phổ thông là hơn 90%.
Trung bình mức lương cơ bản ở Nhật hàng năm được tính theo nhóm tuổi như sau:
Theo dữ liệu trên, độ tuổi lao động chính ở Nhật rơi vào khoảng 35~59 tuổi. Mức lương lương cơ bản ở Nhật có chiều hướng tăng theo tuổi tác, đỉnh điểm nằm trong khoảng 50~54 tuổi. Vì nhiều người trong nhóm tuổi này đóng vai trò quan trọng trong công ty và thường nắm quyền quản lý, chức vụ cao nên mức lương cơ bản ở Nhật của họ cao hơn so với các nhóm tuổi khác.
Kể từ ngày 1 tháng 10 năm 2022, mức lương cơ bản ở Nhật tối thiểu (最低賃金 - saitei chingin) đã được sửa đổi. Ở Nhật Bản, mức lương tối thiểu khác nhau từ khu vực này sang khu vực khác. Mức lương tối thiểu được tính theo giờ làm việc (時給 - jikyuu). Đối với những người có lương được tính theo giờ, thường là những người làm bán thời gian và nhân viên hợp đồng, vì vậy, việc biết mức lương tối thiểu của khu vực của bạn là rất quan trọng.
Trung bình mức lương vùng Nhật Bản tối thiểu của 47 tỉnh thành trên toàn quốc là 961 yên/giờ. Các tỉnh thành có mức lương vùng Nhật Bản cao hơn mức lương trung bình quốc gia là Saitama, Chiba, Tokyo, Kanagawa, Aichi, Kyoto và Osaka. Tỉnh thành có mức lương vùng Nhật Bản cao nhất là Tokyo (1072 yên/giờ). Các tỉnh thành có mứclương vùng Nhật Bản thấp nhất là Aomori, Akita, Ehime, Kochi, Saga, Nagasaki, Kumamoto, Miyazaki, Kagoshima và Okinawa (853 yên/giờ). Trước đây, các tỉnh thành có mức lương lương vùng Nhật Bản thấp nhất là Kochi và Okinawa."
Tại Nhật Bản, bảng sao kê lương được phát hành trên giấy hoặc dữ liệu điện tử khi nhận lương. Không chỉ số tiền được trả mà cả số tiền bị khấu trừ và chi tiết số ngày làm việc,v.v. cũng được ghi đầy đủ nên có thể gây khó hiểu nếu bạn chưa từng xem qua. Sau đây, WeXpats sẽ giải thích về cách xem bảng lương tiếng Nhật cho người nước ngoài theo từng mục. Hãy lưu ý rằng, chi tiết về cách trình bày của bảng lương sẽ có sự khác nhau tùy thuộc vào từng công ty.