Nước ta có quy định cho doanh nghiệp, tổ chức thực hiện hành vi khai thác thì cần phải đóng thuế tài nguyên theo quy định của nhà nước. Vậy thuế tài nguyên là gì? Cùng MISA MeInvoice theo dõi nội dung bài viết dưới đây để tìm câu trả lời chuẩn xác nhất.
Biểu thuế suất Thuế tài nguyên
Bạn sẽ theo dõi biểu thuế suất được ban hành kèm theo Nghị quyết số 712/2013/UBTVQH13 ngày 16 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. thuế tài nguyên là gì
Biểu mức thuế suất Thuế tài nguyên đối với các loại tài nguyên, trừ dầu thô và khí than, khí thiên nhiên: thuế tài nguyên là gì
Biểu mức thuế suất Thuế tài nguyên đối với tài nguyên là dầu thô và khí than, khí thiên nhiên: thuế tài nguyên là gì
Công thức tính Thuế tài nguyên được xác định như sau:
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Giá tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất thuế tài nguyên
Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế suất thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định như sau:
Thuế tài nguyên phải nộp = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác
Trong đó, Sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế. Tuy nhiên, đối với trường hợp tài nguyên không các định được số lượng, khối lượng hoặc trọng lượng thực tế của tài nguyên khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác và được bán ra sau khi phân loại thì sản lượng tính thuế được xác định theo số lượng, khối lượng hoặc trọng lượng từng chất, loại tài nguyên có trong tài nguyên thu được sau khi được phân loại.
Giá tính thuế đơn vị tài nguyên là giá bán buôn của từng loại hoặc từng chất có trong loại tài nguyên khai thác trước khi bán ra. Nếu không có giá bán buôn trước khi bán ra thì giá tính thuế là giá bán ra trừ đi các chi phí để bán ra.
Căn cứ, cách tính thuế tài nguyên
Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên.
*Cách tính thuế tài nguyên phải nộp
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 152/2015/TT-BTC, thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ được xác định theo công thức sau:
Thuế TN phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Giá tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất thuế TN
Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế TN phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế TN phải nộp được xác định như sau:
Thuế TN phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Mức thuế TN ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác
Việc ấn định thuế TN được thực hiện căn cứ vào cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, phù hợp với các quy định về ấn định thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp được miễn, giảm thuế tài nguyên
Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.
Miễn thuế đối với hải sản tự nhiên.
Miễn thuế đối với cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt.
Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt.
Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.
Miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.
Trường hợp khác được miễn, giảm thuế do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]
Thuế tài nguyên là gì? Ai là người phải nộp thuế tài nguyên? và có phải tất cả các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên đều phải nộp thuế không? Để giải đáp những thắc mắc này, mời bạn đọc cùng tham khảo chia sẻ dưới đây của Luật Nhân Dân.
Thuế tài nguyên được hiểu là số tiền mà cá nhân, doanh nghiệp phải trả cho chính phủ để được quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên (ví dụ như tài nguyên khoáng sản, than, dầu khi,…). Đây là một loại thuế điều tiết thu nhập trong hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nước.
Nếu khai thác tài nguyên thiên nhiên là đối tượng phải chịu thuế tài nguyên thì các cá nhân, tổ chức, hộ kinh doanh khi khai thác phải có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế theo quy định.
Đối tượng có hoạt động khai thác khoáng sản
Đối với hoạt động khai thác khoáng sản, người thực hiện nộp thuế tài nguyên là cá nhân, tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép được khai thác khoáng sản.
Trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản thì cá nhân, tổ chức, hộ kinh doanh được phép hợp tác với cá nhân, tổ chức khác và có quy định riêng về người nộp thuế thì đối tượng nộp thuế tài nguyên sẽ dựa vào văn bản thỏa thuận của hai bên cùng hợp tác.
Đối với trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản sau đó lại bàn giao cho một đơn vị khai thác khác thì đối tượng nộp thuế là mỗi đơn vị thực hiện khai thác khoáng sản.
Đối tượng là doanh nghiệp khai thác liên doanh
Doanh nghiệp khai thác được thành lập và quản lý dựa trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh chính là người nộp thuế.
Trong trường hợp bên khai thác tài nguyên bao gồm doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài thì trách nhiệm nộp thuế tài nguyên sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận được xác định cụ thể trong văn bản liên doanh của 2 bên.
Quy định về Thuế tài nguyên mới nhất
Dựa theo Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 71/2014/QH13 như sau:
Cơ sở tính thuế tài nguyên là khối lượng hoặc giá trị của tài nguyên thiên nhiên được khai thác hoặc sử dụng. Mức thuế tài nguyên được quyết định theo từng loại tài nguyên và theo từng khu vực, địa bàn. Cơ chế thu thuế tài nguyên là tự khai báo, tự tính và tự nộp thuế vào kho bạc Nhà nước. thuế tài nguyên là gì
Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế dựa trên căn cứ tính thuế là sản lượng tài nguyên, giá tính thuế và thuế suất thuế tài nguyên.
Giá tính thuế tài nguyên được xác định theo giá bán buôn trước khi chịu các loại thuế trực tiếp vào giá thành hoặc giá thị trường trong trường hợp không có giá bán buôn. Thuế suất thuế tài nguyên được áp dụng theo biểu mức do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành theo Nghị quyết 1084/2015/UBTVQH13.
Thời điểm phát sinh nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên chính là thời điểm cá nhân, tổ chức khai thác tài nguyên thiên nhiên hoặc bán sản phẩm từ tài nguyên khai thác cho bên thứ ba. Thời hạn nộp thuế tài nguyên là trước ngày 20 của tháng kế tiếp sau khi kết thúc kỳ tính thuế, trong đó kỳ tính thuế là quý đối với các loại tài nguyên khoáng sản nhưng là tháng đối với các loại tài nguyên khác.
Miễn, giảm thuế tài nguyên được áp dụng theo quy định của Luật Thuế tài nguyên và các văn bản hướng dẫn thi hành. Các trường hợp được miễn, giảm thuế tài nguyên bao gồm: thuế tài nguyên là gì
Xem thêm: Khóa Học Kế Toán Thuế Chuyên Sâu